Ước đạc
Khi hòa mình vào thiên nhiên trong những cuộc thám du, khai phá hay cắm trại… chúng ta phải biết ước lượng
khoảng cách, chiều cao, chiều rộng… để ứng dụng vào nhiều trường hợp khác nhau.
Đây là môn học cần thực hành hơn là lý thuyết suông. Nhiều đơn vị đã không trắc nghiệm hay thực tập môn này đầy đủ, để rồi môn học này lúc nào cũng nằm trong “óc tưởng tượng” của đoàn viên.
– Đơn vị đo lường chúng ta thường sử dụng là mét
* 1 mét có 10 đề-xi-mét
* 1 mét có 100 đề-xi-mét
* 1 mét có 1000 đề-xi-mét
* 1 km (cây số) = 1000 mét
Để dễ dàng, thuận tiện khi cần phải đo đạc bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào, chúng ta cần phải biết rõ kích thước một số bộ phận trong cơ thể mình.
Thí dụ:
– Chiều dài ngón tay
– Chiều dài gang tay
– Chiều dài từ cùi chỏ đến đầu ngón tay giữa
– Chiều dài sải tay
– Chiều cao từ đất lên tới đỉnh đầu
– Chiều cao từ đất lên tới ngón tay giữa đưa cao khỏi đầu (tầm với)
– Chiều dài bước đơn, bước đôi
Tuổi thiếu niên mau lớn, cho nên thỉnh thoảng các em phải kiểm tra, điều chỉnh lại cho thích hợp.
Khi đã có sẵn các chi tiết này, chúng ta dùng nó để thực tập bất cứ một chiều dài nào ở quanh ta.
Mỗi khi ước lượng xong, ta dùng một hay nhiều tiêu chuẩn đó để kiểm tra lại (nếu không, thì cũng chỉ “đoán mò” mà thôi).
Ngoài ra, nếu là Hướng đạo sinh, các bạn còn “gậy Hướng đạo”. Trên gậy này có đánh dấu thước tấc… nó giúp ta đo đạc được chính xác những khoảng cách ngắn.
1. Phương pháp ước lượng khoảng cách:
a. Bằng bước đôi: Ta dùng bước đôi để ước lượng khoảng cách. Cứ đi hai bước đếm một lần. Bước đôi ta thường tập đo sẵn ở nhà. Khi cần, chúng ta sẽ đem ra ứng dụng. Nhưng hãy lưu ý những yếu tố sai lầm sau:
– Trên những địa thế lồi lõm, băng rừng, vượt suối…
– Sức khỏe của đoàn viên không ổn định…
Có thể làm sai lệch khoảng cách của bước đôi. Để có chiều dài của bước đôi, chúng ta phải đo 4 lần ở khoảng cách 100 mét. Sau đó cộng tất cả lại chia cho 4, chúng ta có số bước đôi trung bình ở khoảng cách 100 mét.
Thí dụ:
Lần 1 đo được 67 bước đôi
Lần 2 đo được 66 bước đôi
Lần 3 đo được 65 bước đôi
Lần 4 đo được 66 bước đôi
Tổng cộng 264 bước đôi
– Số bước đôi trung bình: 264:4 = 66
– Chiều dài bước đôi là: 100:66 = 1,515 mét
Chú ý: Chỉ đi những bước bình thường
b. Bằng mắt thường:
Khi ước lượng khoảng cách bằng mắt thường, trong trường hợp thời tiết tốt, không có sương mù, và đầy đủ ánh sáng. Chúng ta có thể thấy:
– Cách 50m. Nhìn thấy rõ mắt và miệng của một người
– 100m. Hai mắt chỉ còn là hai chấm
– 200m. Có thể thấy tổng thể chi tiết áo quần
– 300m. Có thể còn thấy mặt
– 500m. Còn thấy màu sắc quần áo
– 800m. Con người giống như một cái que nhỏ
– 1500. Còn thấy tàn cây lớn, xe cộ…
– 3-4 km. Còn thấy ống khói, cửa sổ…
– 11-15 km. Có thể thấy cối xay gió, tháp chuông nhà thờ, tháp cao…
c. Dùng vận tốc âm thanh:
Chúng ta biết, cứ mỗi giây, âm thanh truyền đi với vận tốc 330m. Muốn tính khoảng cách từ chỗ phát ra tiếng động đến chỗ ta đứng (với điều kiện bạn phải thấy được nơi phát ra tiếng động). Chúng ta phải tính từ lúc phát ra hình thức gây nên tiếng động (sấm chớp, bắn súng, chặt cây…) cho đến lúc ta nghe được tiếng động là bao nhiêu giây.
Ta lấy số giây đó nhân cho 330 là ra khoảng cách.
Muốn tính số giây, ta tập đếm: ba trăm lẻ một, ba trăm lẻ hai, ba trăm lẻ ba… (301, 302, 303…)
Thí dụ: Khi thấy ánh sáng của sấm chớp lên, ta bắt đầu đếm: 301, 302… đến 309 thì ta nghe tiếng sấm nổ. Ta tính: 330 x 9 = 2970 mét. Vậy sấm chớp ở cách ta khoảng 3 km.
d. Bằng xe đạp:
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trên đường mà xe đạp có thể đi được. Các bạn lấy một mảnh vải trắng cột vào bánh xe trước, cứ mỗi vòng lăn (tùy theo kích cỡ của loại bánh xe) ta có một số đo. Các bạn nhân số đo đó với chu vi của bánh xe sẽ ra khoảng cách.
Thường thì chu vi của bánh xe đạp 650 là 1,90m.
Thí dụ: Nếu chúng ta có 350 vòng lăn giữa hai khoảng cách A và B. Ta có 350 x 1,90 = 665. Vậy khoảng cách giữa A và B là 665 mét.
2. Ước lượng chiều rộng dòng sông:
Phương pháp I
Bằng mũ (nón) rộng vành hay lưỡi trai. Phương pháp này chỉ áp dụng với nón vành hay lưỡi trai cứng.
a. Đứng thẳng quan sát bờ sông, kéo vành nón sụp xuống từ từ để làm thế nào cho mắt của ta nhìn qua mép vành nón đó, thấy đúng vào một điểm sát bờ sông đối diện.
b. Hãy giữ cho đầu và cổ đơ ra không nhúc nhích. Đoạn xoay mình 900 (về phía bên phải hay bên trái cũng được) và ghi nhận một điểm mốc bên này sông mà ta thấy thẳng hàng với mép vành nón. Đo từ chỗ đứng đến điểm mốc đó. Khoảng cách ấy là chiều rộng con sông.
Phương pháp II (Hình học) (Tam giác vuông đồng dạng)
Ta chọn một điểm mốc bên kia sông sát bờ, ta gọi đó là điểm A. Đối diện bên này bờ sông, ta đóng một cọc tiêu sát bờ ta gọi là điểm B, từ B ta xoay một góc 900 (chính xác 900) đo tới một điểm bất kỳ. Đóng một cọc tiêu khác ta gọi đó là điểm C. Từ C ta đo thẳng tới một đoạn ngắn hơn (hay bằng BC cũng được), ta đóng một cọc tiêu khác. Ta gọi đó là điểm D (bắt buộc BCD phải thẳng hàng). Từ D ta bẻ một góc 900 (chính xác) quay lưng lại với bờ sông. Ta đi đến một điểm nào đó mà ta thấy cọc tiêu C và mốc điểm A trùng thẳng hàng thì dừng lại. Ta đóng một cọc tiêu khác, ta gọi đó là điểm E. Theo hình học ta có:
CD BC BC x DE
= = do đó AB =
DE AB CD
Phương pháp III
Chọn một điểm mốc P sát bờ sông bên kia. Đối diện bên này sông, ta đóng sát bờ một cột tiêu gọi là điểm A. Từ PA nối dài ta đóng một cọc tiêu khác gọi là điểm C. Từ điểm A ta kéo một đường thẳng góc với PC, và đóng một cọc tiêu B. Từ điểm C ta kéo một đường thẳng góc với PC (tức song song với AB), đến một điểm nào đó mà ta thấy điểm P và B thẳng hàng với nhau, ta đóng một cọc tiêu nữa gọi là điểm D. Hai tam giác APB và CPD đồng dạng. Ta có:
PC CD PC – PA CD – AB
= =
PA AB PA AB
AC CD – AB
Vì PC – PA = AC nên =
PA AB
AC x AB
do đó PA =
CD – AB
Phương pháp IV (sử dụng địa bàn)
– Đứng tại điểm B. Tìm một điểm chuẩn đối diện bên kia sông (hòn đá, gốc cây…), gọi là điểm A.
– Dùng địa bàn nhắm vào điểm A đó. Đọc phương giác ta có trên địa bàn.
Thí dụ: Từ B tới A, ta có phương giác 1200
– Chỉnh địa bàn lệch một góc 450 (so với phương giác 1200). Nếu rẽ sang trái, ta cộng thêm 450. Nếu rẽ sang phải, ta trừ đi 450.
Thí dụ: Chúng ta rẽ sang trái thì: 1200 + 450 = 1650
– Từ điểm B, chúng ta quay qua trái một góc 900. Vừa đi vừa đếm bước và theo dõi địa bàn cho đến khi nào phương giác 1650 trùng vào điểm A thì dừng lại. Ở đó gọi là điểm C.
– Tam giác ABC là tam giác vuông cân. Vì vậy AB=BC. Cho nên khoảng cách của BC cũng là khoảng cách của con sông.
Cách tạo một góc vuông trên mặt đất
Trong một số phương pháp ước đạc, chúng ta cần phải vẽ những đường thẳng góc. Vậy thì làm thế nào để chúng ta có thể vẽ được những góc vuông 900 trên mặt đất với những dụng cụ thô sơ.
Thí dụ chúng ta muốn vẽ một góc vuông ABC vuông góc tại B.
– Trước tiên, chúng ta đóng tại N một cái cọc
– Gấp đôi một sợi dây AB. Buộc một nút (N) ở chính giữa sợi dây để làm điểm chuẩn.
– Đặt nút N của sợi dây vào cọcN. Kéocăng hai đầu dây tạo thành hai điểm AB ở hai đầu dây (khoảng cách AB bất kỳ). Có định điểm B bằng một cái cọc. Vạch một đoạn thẳng nối hai điểm AB.
– Đem đầu B của sợi dây đến điểm C. Làm sao cho 3 điểm ANC thẳng hàng.
Như thế chúng ta có một góc ABC vuông góc tại B.
3. Ước lượng chiều cao
Phương pháp I
Đặt dưới chân mục tiêu một vật chuẩn (một người hay một gậy) mà chúng ta đã biết rõ chiều cao của vật chuẩn đó. Đứng cách xa mục tiêu khoảng gấp 2 lần chiều cao phỏng đoán của mục tiêu. Cầm một que hay bút chì dang thẳng tay ra đằng trước. Đưa nhắm thế nào để đầu mút que trùng với đầu vật chuẩn. Bấm ngón tay ghi dấu chỗ ngang mặt đất (như cách nhắm của các họa sĩ). Xong chúng ta đo ướm dần lên xem mục tiêu cao hơn vật chuẩn mấy lần. Nhân chiều cao của vật chuẩn so với số lần đó. Ta có chiều cao của mục tiêu.
Phương pháp II
Ta dùng một cây gậy mà ta đã biết được chiều cao, cắm cách xa mục tiêu một điểm bất kỳ. Đoạn ta lùi ra xa rồi dán mắt xuống đất, cho tới khi ta thấy đầu cây gậy trùng với đầu mục tiêu. Đánh dấu điểm đó (chỗ ta dán mắt). Ta gọi đoạn từ chỗ ta dán mắt đến cây gậy là đoạn O. Đoạn từ chỗ dán mắt đến chân mục tiêu là đoạn D. Nếu gọi H là chiều cao mục tiêu, h là chiều cao gậy. Ta có:
D
h = h x
O
Ghi chú: Đoạn O và đoạn D ta phải đo.
Phương pháp III
Từ gốc mục tiêu, ta đo 18m rồi cắm một cây gậy (có khắc thước tấc) thẳng góc với mặt đất. Đoạn ta kéo dài thêm 2 thước nữa. Xong dán mắt xuống đất rồi nhìn lên đỉnh mục tiêu. Ghi nhận điểm mốc nơi mà đường nhắm cắt ngang cây gậy (nhờ một đoàn viên khác đánh dấu). Chiều cao từ mặt đất đến điểm mốc C của cây gậy bằng 1/10 chiều cao của cây muốn đo.
Phương pháp IV
Đặt dưới đất bằng phẳng một thau nước. Xê dịch chỗ đứng làm thế nào để có thể thấy ngọn cây S mà chúng ta muốn đo lọt vào trong chậu nước S’. Theo định luật phản chiếu, chúng ta biết hai góc x và y bằng nhau. Do đó hai tam giác có đáy A và B sẽ đồng dạng.
– Chúng ta đo chiều dài của hai đáy A và B
– Nếu gọi h là chiều cao từ mặt đất đến con mắt của ta. Ta có:
h x A
Chiều cao của cây là H =
A
Ghi chú: phương pháp này không thể sử dụng ở những thế đất nghiêng, dốc.
Phương pháp V
Lấy một miếng giấy vuông a,b,c,d. Gấp lại theo đường chéo cd.
Ta xuyên một đinh E gần đỉnh c. Nối a và b bằng một sợi dây, phía dưới có treo một cục đá P. Cạnh a sẽ thẳng đứng (dây dọi) và đường chéo sẽ làm góc 450 với mặt đất. Thay đổi vị trí để nhắm thấy ngọn cây dọc theo đường chéo cd. Đo khoảng cách từ chỗ ta đứng A tới cây B. Thêm vào khoảng cách này chiều cao của người đứng đo (từ chân đến mắt) ta có chiều cao của cây:
L = AB + h
Phương pháp VI (dùng bóng)
Phương pháp này chỉ áp dụng được trong những ngày nắng. Ta cắm một cây gậy gần mục tiêu đo. Đo xem bóng của mục tiêu bằng mấy lần bóng của gậy. Sau đó nhân lên, ta sẽ biết chiều cao của mục tiêu. Hoặc ta dùng công thức:
H = Chiều cao của cây h = Chiều cao của gậy
B = Chiều dài bóng cây b = Chiều dài bóng gậy
4. Ước lượng thời gian (Sai số 10%)
Về thời gian dài, ta có thể ước lượng bằng hơi thở. Trung bình một phút ta thở từ 12 đến 14 lần, hãy kiểm chứng bằng đồng hồ cho quen.
Chúng ta cũng có thể ước lượng thời gian bằng nhịp đập của mạch máu. Tùy theo cơ thể của mỗi người, một phút có thể từ 70 đến 100 nhịp đập. Hãy tự kiểm tra mình trong nhiều tình huống: bình thường, mệt mỏi, làm việc nặng…
Hoặc chúng ta tập đếm ba trăm lẻ một, ba trăm lẻ hai… (301, 302…) theo một nhịp đều đều.
5. Ước lượng trọng lượng
Ta tập cầm nhiều lần các vật dụng khác nhau cùng một trọng lượng như: sắt, đường, bông gòn, muối… Dần dần đã quen, ta nâng trọng lượng dần lên. Sau nhiều lần ta sẽ quen và ước lượng gần đúng.
6. Ước lượng thể tích, diện tích, dung tích
Phần này phải nói là do quen mắt nhờ lặp đi lặp lại nhiều lần mà thôi. Ta ước lượng chiều dài, chiều rộng và chiều cao sau đó nhân lên.
Hoặc chúng ta dùng phương pháp so sánh với những diện tích, thể tích, dung tích mà chúng ta đã đo lường kỹ càng. Sau khi ước lượng xong, chúng ta nên kiểm chứng lại. Chỉ sau vài lần là quen.
7. Ước lượng số đông
Chúng ta tập luyện bằng cách chia ra từng nhóm nhỏ rồi đếm từng người. Sau đó ước lượng xem số đông đó có khoảng bao nhiêu nhóm, rồi nhân lên. Các phóng viên là những người ước lượng số đông rất giỏi. Họ chỉ cần đảo mắt qua là ước lượng được ngay số người đang có mặt trong một buổi họp, một buổi mít tinh….
Các đơn vị đo lường
Đo chiều dài
1 Metre = 10 decemetres (tấc)
1 Decimetre = 10 centimetres (phân)
1 Centimetre = 10 millimetres (ly)
1 Kilometre = 1.000 mét
1 Feet, Foot = 0,3048 mét
1 Inch = 2,54 centimét
1 Yard = 0,914 mét
1 Chain = 20,115 mét
1 Furlong = 201 mét (1/8 dặm Anh)
1 Mile = 1.603 mét (dặm Anh)
Đo ô vuông
144 sq inches = 1 sq foot
9 sq feet = 1 sq yard
1.210 sq yard = 1 rood (1/4 mẫu Anh)
4 Rood = 1 mẫu Anh (Acre)
1 Acre (Anh) = 0,4 mẫu (sq hectometre)
1 Mẫu (Hecta) = 10.000 m2
Đo khối
1.728 cu inches = 1 cu foot
27 cu feet = 1 cu yard
128 cu feet = 1 cord = 3,63 m3 (đo củi)
40 cu feet = 1 ton (tấn Anh)
1 Ton (Tấn) = Anh 1.016 kgs
= Mỹ 907,2 kgs
= Việt 1.000 kgs
= Dung tích tàu 2,831 m3
= Trọng tải tàu 1,12 m3
2.150,42 cu inch = 1 standard 4,5 m3 gỗ
1 cu foot = gần 4/5 Bushel (đo giạ)
1 Bushel = gần bằng 36 lít # 30 kgs
Đo thể tích
60 Minims = 1 Fluid drachm
1 Drachm (đồng dram đo chất lỏng) 1,77gr
8 Flu. Drachms = 1 Fluid Ounce 28,35gr
20 Flu. Ounce = 1 Pint 0.57 lít Mỹ
1 Pint = 0.141 lít Anh
= 0,118 lít Mỹ
1 Quart = 1,135 lít Anh (1/4 gallon)
1 Gallon = 4,54 lít Anh – 3,78 lít Mỹ
1 Barrel = Thùng 150 lít
1 Hogshead = Thùng 238 lít
Đo hải lý Mariner’s Measure
1 Sải – Fathom = Sâu 1,82 mét
1 Tầm – Cable length = 183m (219m Mỹ)
1 Hải lý, dặm = 7 1/2 cable-length
1.372,5 mét (1.642,5m Mỹ)
5.280,2 feet = 1 Hải lý luật quy định
6.080,2 feet = 1 Hải lý thuộc biển
Đo trắc địa
7,93 inches = 1 Link = 0,20 mét/mắt
25 Link = 1 Rod # 5 mét sào Anh
4 Rod = 1 Chain = 20,115 mét
10 sq chains hay 160 sq rods = 1 Acre
640 Acres = 1 sq Mile
36 sq mile = 1 quận, huyện
Đo đá quý
16 Grams = 1 Ounce 28,35 grams
16 Ounces = 1 Pound (Lbs) 54,36 gr
14 Pound = 1 Quarier
4 Quariers = 1 Cwt
20 Cwts = 1 Ton (2.240 Lbs)
2.000 Pounds = 1 Short Ton (ngắn)
2.240 Pounds = 1 Long Ton (dài)
Đại Học Bách Khoa TPHCM