TIỂU SỬ
ĐỨC TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG THÍCH TÂM CHÂU
THƯỢNG THỦ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TRÊN THẾ GIỚI
I- THÂN THẾ:
Ngài sinh trong gia đình họ Đoàn ngày 02 tháng 11 năm 1921 (Tân-Dậu), tại Ninh Bình, Bắc phần, Việt Nam. Ngài là người con trai út, trong 4 anh em trai trong gia-đình. Ngài nhập đạo năm 11 tuổi. Thế-độ-sư là Hòa-Thượng Thích-Thanh-Kính, tự Linh-Quang, thuộc chốn Tổ Phượng-Ban (xã Yên-Liêu, Yên-Khánh, Ninh-Bình). Qua năm tháng tu học, Ngài thụ giới Sa Di tại chốn tổ Đồng-Đắc (Kim-Sơn), thụ giới Tỳ Khưu (1941) tại chùa Bát-Long (Ninh-Bình), thụ giới Bồ-Tát nơi Hòa-Thượng Thích-Thanh-Thiệu, tức Hòa-Thượng Pháp-Chủ Thích-Đức-Nhuận. Ngài tham học tại chùa Đồng-Đắc, chùa Phúc-Chỉnh, chùa Phù-Lãng, chùa Quán-Sứ (Hà-Nội).
II- HÀNH ĐẠO:
Tại miền Bắc: Ngài đảm-trách các chức vụ Duy-Na, Tri-Khách trong Phật-học-đường. Ngài thường đi tham dự các lễ-lạc, giảng diễn tại các nơi thỉnh mời. Ngài thường trụ tại chốn tổ Đồng-Đắc và Phượng-Ban; Trụ-trì chùa Phúc-Điền (Kim-Sơn); xây dựng chùa Quảng-Nghiêm (Hà-Tu) và hoằng-hóa tại vùng Hồng-Gai, Bãi Cháy, Hà-Lầm, Hà-Tu, thuộc tỉnh Quảng-Yên, Bắc-phần, Việt-Nam. Và, Ngài đã đảm nhận các chức-vụ sau:
1951: – Thành viên sáng lập Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam tại Huế, giữ chức-vụ Ủy viên Nghi Lễ Hội Đồng Trị Sự Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam.
1952: Tham-dự thành-lập Giáo-Hội Tăng-Già Toàn Quốc Việt-Nam, do Hòa-Thượng Tuệ-Tạng làm Thượng-Thủ, Hòa-Thượng Trí-Hải làm Trị-Sự-Trưởng. Ngài làm Trị-Sự-Phó và Hòa-Thưọng Tố-Liên làm Tổng-Thư-Ký.
1955: Tại miền Nam: Ngài tạo-dựng chùa Giác-Minh, thành-lập Giáo Hội Tăng Già Bắc Việt tại miền Nam và đảm-trách chức-vụ Viện-Chủ chùa Giác-Minh kiêm Chủ-Tịch Giáo-Hội. Sau đó, Ngài tạo dựng chùa Từ-Quang, thành lập Hội Quán-Âm Phổ-Chiếu và Hội Phật-Giáo Phụng-Sự Xã-Hội. Ngài đã thành-lập được thêm nhiều cảnh chùa tại nhiều nơi trên toàn miền Nam (từ Đà-Nẵng trở vào). Các cảnh chùa này, tên đầu là chữ “Từ”, như Từ-Ân (Nha-Trang), Từ-Hưng (Ban-mê-thuột), Từ-Thắng (Vũng-Tàu), Từ-Khánh (quận Tư, Saigon), Từ-Tân (quận Tân-Bình), Từ-Thọ (Phú-Thọ), Từ-Định (Tân-Định), Từ-Minh (Phan-đình-Phùng), Từ-Long (Thủ-Đức, bây giờ đổi thành chùa Thiên-Minh), Chùa Từ-Quang (VũngTàu), chùa Quán-Âm (Phú-Nhuận) và năm 1964 sáng-khởi ngôi Việt-Nam Quốc-Tự, đường Trần-Quốc-Toản, Saigon.
1956: Ngài giữ chức Phó Hội Chủ Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam.
Đầu năm 1963: Chủ Tịch Ủy Ban Liên Phái Phật Giáo chống phim Sakya.
Tháng 5.1963: Chủ Tịch Ủy Ban Liên Phái Bảo Vệ Phật Giáo đòi bình đẳng Tôn Giáo trong thời chính quyền Ngô Đình Diệm tại miền Nam Việt Nam.
Tháng 12.1963-1964, Ngài làm Trưởng Ban Tổ chức Đại-Hội, thành-lập Giáo-Hội Phật-Giáo Việt-Nam Thống Nhất và được bầu làm Viện Trưởng Viện Hóa Đạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất đầu tiên.
1966: Sáng lập viên kiêm Phó Chủ Tịch Giáo Hội Phật Giáo Tăng Già Thế Giới tại Sri- Lanka
1969: Ngài đứng ra tổ chức Đại-Hội Giáo-Hội Tăng-Già Thế Giới kỳ 2 và Hội Phật-Giáo Thế Giới Phụng Sự Xã-Hội tại Saigon, Ngài được bầu vào chức Chủ Tịch Hội Phật Giáo Phụng Sự Xã Hội Thế Giới.
1970: Chủ Tịch Hội Phật Giáo Liên Hiệp Thế Giới (tại Hán Thành, Nam Hàn).
Năm 1975, Ngài đi hành đạo tại Pháp, tạo dựng chùa Từ-Quang tại Nice, Pháp-quốc, thành lập Hội Phật-Giáo Thế-Giới Phụng-Sự Xã-Hội tại Pháp, Lãnh-Đạo Tinh-Thần Hội Phật-Giáo Pháp-Việt chùa Hồng-Hiên (Fréjus – France)
Năm 1976: Lãnh-Đạo Tinh-Thần kiêm Hội-Trưởng Hội Phật-Giáo Pháp-Việt và tích-cực kiến-thiết cảnh-trí chùa Hồng-Hiên. Cũng từ năm này trở đi, Ngài thường có mặt tại Canada và Mỹ, hướng dẫn tinh-thần cho các Phật-tử Việt-Nam xa quê, khuyến khích xây dựng Phật-đường và tu học Phật-pháp.
Năm 1977: Cùng chư Phật-tử xây dựng chùa Liên-Hoa, Niệm Phật-đường Chân-Như (Toronto), hướng dẫn Phật-tử và khích lệ tạo-dựng chùa Phật-Quang (S. Houston. Texas).
Năm 1978: Hướng-dẫn Tinh-thần chùa Liên-Hoa (Brossard) và chùa A-Di-Đà (Toronto).
1979: Chủ-trì Đại-Hội thành-lập Giáo-Hội Tăng Già Việt-Nam Hải Ngoại tại chùa Giác-Hoàng (Washington D.C., Hoa Kỳ) và đảm-trách ngôi vị Thượng-Thủ Giáo Hội. Lãnh-đạo tinh-thần Cộng Đồng Giáo-Hội chùa Giác-Hoàng, chùa Phật-Quang (Houston, Texas). Và, từ năm này trở đi, Ngài thường đi giảng, trao truyền quy-giới, khuyến hóa cho việc xây dựng Phật-đường như chùa Giác-Quang (Oklahoma) v.v…
Năm 1981: Lãnh-đạo tinh-thần kiêm Chủ-Tịch Công Đồng Giáo-Hội chùa Giác-Hoàng (Hoa-Thịnh-Đốn) và chùa Liên-Hoa (Canada). Năm nay đi thăm Úc-Châu.
Năm 1984: Thành lập Giáo-Hội Phật-Giáo Việt-Nam Trên Thế-Giới và đảm-trách ngôi vị Thượng-Thủ. Ngài đã thành lập các Thành-viên cho Giáo-Hội tại các nước, như chùa Phật-Quang, chùa Phật-Đà ở Úc; chùa Giác-Hoàng, Phật-Quang, Pháp-Quang, Nam-Quang, Quán-Âm, Pháp-Hoa… ở Mỹ; chùa Hồng-Hiên, Từ-Quang, Quán-Âm… ở Pháp và chùa Liên-Hoa, Từ-Ân, Di-Đà, Tổ-Đình Từ Quang, Chân-Quang… ở Canada.
1989: Đệ nhất thành viên Hội Đồng Trưởng Lão Giáo Hội Tăng Già Thế Giới.
2008: Tạo dựng Tu-viện Viên-Quang tại South Carolina, Hoa-kỳ v.v…
2000: Ngài chứng minh đạo sư Khánh Thành Bảo Tượng Đức Quan Thế Âm tại Trung Tâm Phật Giáo – Chùa Việt Nam, Houston, Texas, Hoa Kỳ. và suốt 14 năm Ngài cung thỉnh ngôi vị Chứng Minh Đạo Sư cho Lễ Hội Quan Âm – Ngày Hành Hương và Cầu Nguyện.
2012: Nhân dịp Đại Hội Khoáng Đại Kỳ 10 Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới , Ngài chứng minh tối cao Đại Lễ khánh thành Tu Viện Viên Quang.
2013: Ngài tổ chức lần đầu tiên Pháp Hội Đại Bi tại Tu Viện Viên Quang.
2014: Ngài tổ chức Đại Hội Thường Niên lần thứ 30 và Đại lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới.
2015: Tháng 8, sau khi tổ chức lần đầu tiên trường Hạ cho ni giới tại Tu Viện Viên Quang South Carolina, Hoa kỳ, Ngài lâm bịnh nặng và trở về Tổ đình Từ quang, Canada tịnh dưỡng. Do tuổi cao sức yếu, Ngài an nhiên thâu thần viên tịch lúc 10giờ 20 sáng ngày 22 tháng 8 năm 2015 tại phương trượng Tổ đình Từ Quang, Canada, hưởng thọ 95 tuổi, hạ lạp 74.
I I I- TÁC PHẨM:
a) Dịch Thuật:
– Kinh Bát Đại Nhân Giác (5/1956)
– Kinh Di Lặc Hạ Sinh (12/1956)
– Kinh Di Lặc Thượng Sinh (12/1956)
– Kinh Tội Phúc Báo Ứng (02/1957)
– Kinh Thập Thiện (03/1957)
– Phẩm Phổ Môn (05/1957)
– Kinh A Di Đà (07/1957)
– Kinh Lần Tràng, tức kinh Mộc Hoạn Tử (04/1957)
– Kinh Hiệu Lượng, tức kinh Sổ Châu Công Đức (04/1957)
– Kim Cương Đính, tức kinh Du Già Niệm Châu (04/1957)
– Kinh Trì Trai (06/1957)
– Kinh Hiếu Tử , Kinh Vu Lan Bồn, Kinh Giải Hạ, Kinh Tân Tuế, Kinh Thụ Tuế (07/1957).
– Kinh Quán Thế Âm Bồ Tát Thụ Ký (09/1957)
– Kinh A Hàm Chính Hạnh, Kinh Duyên Sinh (11/1957).
– Kinh Quy Y Tam Bảo, Kinh Phát Bồ Đề Tâm, Kinh Đại Thừa Già Da Sơn Đính (12/1957).
– Kinh Đại Niết Bàn, Phật Học Ngụ Ngôn (05/1958)
– Kinh Tâm Địa Quán (12/1959)
– Thiền Lâm Bảo Huấn11/1972)
– Nhân Duyên Tâm Luận Tụng (01/1996)
– Bồ Đề Tâm Ly Tướng Luận (06/1996)
– Kinh Văn Thù Thỉnh Vấn Bồ Đề (10/1996)
– Kinh Nhân Quả Ba Đời (02/1997)
– Du Già Sư Địa Luận Thích (01/1999)
– Kinh Ngũ Bách Danh (8/2012)
b) Sáng Tác:
– Gương Hỷ Xả, thơ (05/1952)
– Đường Vào Cửa Phật (12/1952)
– Đạo Phật Với Con Người (08/1953)
– Phật Học Chính Cương (07/1955)
– Bước Đầu Học Phật ( 12/1958)
– Nét Tinh Thần, thơ (08/1967)
– Tịnh Minh Thi Cảo I, thơ chữ Hán (05/1969)
– Tịnh Minh Thi Cảo II, thơ chữ Hán (11/1969)
– Cánh Hoa Tâm, thơ (12/2001)
– Tiếng Vọng Thời Gian, tập I (11/2002)
– Tỉnh Mộng Đời, thơ (06/2004)
– Hương Vị Phật Pháp (11/2007)
– Tiếng Vọng Thời Gian 2 (2014)
– Vang Vọng Nguồn Thương (thơ: 2014).
Nguồn: quangduc.com